Xem bói Ai Cập
Xem hướng nhà
Xem thời vận
Xem tuổi vợ chồng
Trang phục Phong thủy
Xem nốt ruồi Năm sinh con Xem tuổi xây nhà Chọn Sim số đẹp Phong thủy xe - Mua xe theo phong thủy

Tính chất và các quy luật của Ngũ Hành

Theo thuyết Ngũ Hành thì năm chất Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là năm chất đầu tiên tạo ra thế giới, tạo ra vũ trụ. Năm chất đó kết hợp với nhau, nương tựa và ức chế lẫn nhau mà tạo ra muôn vật. Và đó chính là nguồn gốc phát sinh của thế giới. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu tính chất Ngũ Hành và các quy luật của nó.

Thuyết Ngũ Hành cụ thể hóa thuyết Âm Dương, đi sâu giải thích bản thể của vũ trụ, bản thể của thế giới. Bên cạnh đó, Ngũ Hành biểu thị quy luật vận động của vũ trụ mà nhờ đó con người dựa vào để luận Tốt- Xấu.

thuyet ngu hanh 2

1. Hành Mộc: Phu Hòa vì nó phân bố ra khí ôn hòa làm cho vạn vật được nẩy sinh tươi tốt

– Mộc có tính chất động, khởi đầu, sinh sôi, dài thẳng
– Mộc là gỗ cây, sống, tăng trưởng, dẻo dai và chịu đựng
– Người mạng Mộc tính dễ thay đổi, dịu dàng và chịu khó vươn lên

2. Hành Hỏa: Thăng Minh, có nghĩa là bừng sáng, có khí thịnh trưởng làm cho vạn vật được phát triển

– Hỏa có tính nhiệt, phát triển (Trưởng), hướng lên
– Hỏa: lửa, nóng, sáng, linh hoạt, sáng tạo
– Người mạng Hoả thích làm lãnh đạo, và có khuynh hướng làm quá sự việc

3. Hành Thổ: Bị Hóa, vì nó đầy đủ khí hóa sinh vạn vật, làm cho vạn vật được đầy đủ hình thể

– Thổ có tính chất nuôi dưỡng, sinh sản (Hóa dục)
– Thổ: đất, đầy đặn, chịu đựng, nguồn của sinh sôi
– Người mạng Thổ giỏi chịu đựng, thủ thành và sinh nở tốt

4. Hành Kim: Thẩm Bình

– Kim có tính chất thanh tĩnh, thu sát thu lại (Thu)
– Kim: kim loại cứng rắn, lạnh, cương mãnh, bền chắc

5. Hành Thủy: Tĩnh Thuận, vì có khí tĩnh mà nhu thuận làm cho vạn vật được bế tàng, gìn giữ

– Thủy có tính chất tàng chứa (Tàng), hàn lạnh hướng xuống
– Thủy: nước, mềm mại, nhu thuận, sâu hiểm
– Người mạng Thủy thâm sâu khó lường và giỏi trốn tránh

Năm quy luật của Ngũ Hành

1. Tương sinh: Giữa Ngũ Hành có mối quan hệ nuôi dưỡng, giúp đỡ, thúc đẩy nhau, đó là quan hệ Tương sinh. Còn bao hàm ý là hành nào cũng có quan hệ trên hai phương diện: cái sinh ra nó (sinh nhập) và cái nó sinh ra (sinh xuất).

– Mộc sinh Hỏa
– Hỏa sinh Thổ
– Thổ sinh Kim
– Kim sinh Thủy
– Thủy sinh Mộc

2. Tương khắc: Giữa Ngũ Hành có mối quan hệ ức chế nhau để giữ thế quân bình, đó là quan hệ Tương khắc. Trong tương khắc, mỗi hành cũng lại có hai mối quan hệ: cái khắc nó (khắc nhập) và cái nó khắc (khắc xuất).

– Mộc khắc Thổ
– Thổ khắc Thủy
– Thủy khắc Hỏa
– Hỏa khắc Kim
– Kim khắc Mộc
3. Tương thừa (Thừa: thừa thế lấn áp): Trong điều kiện bất thường, Hành này khắc hành kia quá mạnh, khi đó mối quan hệ Tương khắc biến thành quan hệ Tương thừa. Chẳng hạn: bình thường Mộc khắc Thổ, nếu có một lý do nào đó mà Mộc tăng khắc Thổ, lúc đó gọi là Mộc thừa Thổ.

4. Tương vũ (Vũ: hàm ý khinh hờn): Nếu Hành này không khắc được Hành kia thì quan hệ Tương khắc trở thành quan hệ Tương vũ. Chẳng hạn: bình thường Thủy khắc Hỏa, nếu vì một lý do nào đó làm Thủy giảm khắc Hoả (nói cách khác: Hỏa “khinh hờn” Thủy) thì lúc đó gọi là Hỏa vũ Thủy.

5. Quy luật chế hóa Ngũ Hành:

– Mộc khắc Thổ – Thổ sinh Kim – Kim khắc Mộc
– Hỏa khắc Kim – Kim sinh Thủy – Thủy khắc Hỏa
– Thổ khắc Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc khắc Thổ
– Kim khắc Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa khắc Kim
– Thủy khắc Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ khắc Kim

Vat Pham Phong Thuy

Vat Pham Phong Thuy

Vat Pham Phong Thuy Facebook Chat